TRẦM HƯƠNG
Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte, 1914
Họ: Trầm Thymelaeaceae
Bộ: Trầm Thymelaeales
Mô tả:
Cây gỗ to, thường xanh, cao đến 30 m, đường kính thân 0,6 - 0,8 m. vỏ
màu nâu xám, nứt dọc lăn tăn, dễ bóc và tước ngược từ gốc lên. Cành mọc
cong queo, tán thưa. Lá hình trứng thuôn hay bầu dục, dài 5 - 11cm,
rộng 3 - 9cm, mặt trên màu lục bóng, mặt dưới nhạt hơn và có lông mịn,
đầu có mũi, mép lá nguyên.
Hoa nhỏ màu vàng lục, mọc thành cụm hình tán ở đầu cành hoặc nách lá.
Đài hình chuông nông, có nông với 5 thùy. Cánh hoa 10. Nhị 10. Bầu 2 ô,
mỗi ô mang một noãn. Gốc bầu có tuyến mật. Quả nang hình trứng ngược,
dài 4cm, đường kính 3cm, khi khô cứng, có phủ lông mềm ngắn, màu vàng
xám, mang đài tồn tại.
Sinh học:
Mùa hoa tháng 4, mùa quả chín tháng 7. Tái sinh kém,. Cây mẹ gần như
không gặp dưới tán rừng rậm, thường chỉ gặp nơi có ánh sáng hay ven
rừng.
Nơi sống và sinh thái:
Mọc rải rác trong rừng mưa nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm nguyên
sinh, ở độ cao 50 - 1000m (-1200m), trên sườn núi, ít dốc và thoát nước
cùng với Táu đá Hopea exalata, Huỷnh Tarrietia sp. Gõ mật Sindora
siamensis. Cũng gặp mọc trong rừng thứ sinh cùng với Thanh thất
Ailanthus malabarica, Mò lưng bạc Crytocarya metcalflana, Bưởi bung
Acronychia oligophlebia, Mít nài Artocalpus asperula, Ràng ràng
Ornlosia sp...
Cây ưa đất feralit điển hình hay feralit núi phát triển trên đá kết, đá
phiến hay đá granit, tầng đất trung bình hay mỏng, hơi ẩm, độ pH = 4 -
6.
Phân bố:
Việt Nam: Gặp ở Tuyên Quang và từ Thanh Hóa. Nghệ An, Hà Tĩnh trở vào
đến tận Kiên Giang (đảo Phú Quốc), trong đó ở các tỉnh ven biển từ
Quảng Bình đến Bình Thuận có nhiều hơn cả.
Thế giới: Lào, Campuchia.
Giá trị:
Từ gỗ có thể lấy được trầm có mùi thơm và giá trị rất lớn, được dùng
làm hương liệu trong công nghệ mỹ phẩm và làm thuốc chữa một số bệnh
(ngộ gió, đau bụng, hen xuyễn...). Thường có 2 loại trầm: trầm sinh và
trầm rục.
Trầm sinh ở cây đang sống. màu sáng bóng; trầm rục có màu cánh gián hay
đen xỉn, không bỏng, lấy ở cây đã chết từ lâu, kể cả từ rễ. Giá trầm
sinh đắt gấp 2 - 3 lần trầm rục. Ngoài ra lá và cây con còn được dùng
làm thuốc chữa ho, đau mắt. Vỏ cây có nhiều sợi dai.
Tình trạng:
Loài thực vật quí hiếm thuộc họ Trầm Thymelaeaceae đang nguy cấp. Mức
độ đe dọa: Bậc E. Hiện nay do giá trầm hương rất cao nên cây bị săn
lùng ráo riết và bị chặt không kể kích thước to hay nhỏ. Do đó ở nhiều
rừng hầu như không còn cây trầm lớn để gieo giống.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Cần có qui chế khai thác trầm do Bộ ban hành. Quản lý chặt chẽ các khu
vực còn cây mọc tương đối tạp trung để làm giống và gấp rút đưa vào
trồng trọt và nghiên cứu phương pháp sản xuất trầm.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - trang 49.